Bí Thư Tỉnh Ủy Thừa Thiên Huế

Bí Thư Tỉnh Ủy Thừa Thiên Huế

Các huyện: Thị xã: Hương Trà, Hương Thủy; các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, A Lưới, Nam Đông.

Các huyện: Thị xã: Hương Trà, Hương Thủy; các huyện: Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, A Lưới, Nam Đông.

Bản đồ quy hoạch thị xã Hương Thuỷ

Thị xã Hương Thuỷ được phân chia thành 10 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 5 phường gồm phường Phú Bài, phường Thủy Châu, phường Thủy Dương, phường Thủy Lương, phường Thủy Phương và 5 xã gồm Dương Hoà, xã Phú Sơn, xã Thủy Phù, xã Thủy Tân, xã Thủy Thanh.

Bản đồ quy hoạch thị xã Hương Thủy

Huyện A Lưới được phân chia thành 18 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị trấn A Lưới, xã A Ngo, xã A Roàng, xã Đông Sơn, xã Hồng Bắc, xã Hồng Hạ, xã Hồng Kim, xã Hồng Thái, xã Hồng Thượng, xã Hồng Thủy, xã Hồng Vân, xã Hương Nguyên, xã Hương Phong, xã Lâm Đớt, xã Phú Vinh, xã Quảng Nhâm, xã Sơn Thủy, xã Trung Sơn.

Huyện Phú Lộc được phân chia thành 17 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị trấn Phú Lộc, thị trấn Lăng Cô, xã Giang Hải, xã Lộc An, xã Lộc Bình, xã Lộc Bổn, xã Lộc Điền, xã Lộc Hòa, xã Lộc Sơn, xã Lộc Thủy, xã Lộc Tiến, xã Lộc Trì, xã Lộc Vĩnh, xã Vinh Hiền, xã Vinh Hưng, xã Vinh Mỹ, xã Xuân Lộc.

Bản đồ quy hoạch thị xã Hương Trà

Thị xã Hương Trà được phân chia thành 9 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: 5 phường gồm phường Hương Chữ, phường Hương Văn, phường Hương Vân, phường Hương Xuân, phường Tứ Hạ và 4 xã gồm xã Bình Thành, xã Bình Tiến, xã Hương Bình, xã Hương Toàn. Thị xã Hương Trà có tuyến đường cao tốc Quảng Trị – Đà Nẵng đi qua thuận tiện kết nối các tỉnh lân cận.

Bản đồ quy hoạch thị xã Hương Trà

Bản đồ quy hoạch huyện Phú Vang

Huyện Phú Vang được phân chia thành 14 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm thị trấn Phú Đa, xã Phú An, xã Phú Diên, xã Phú Gia, xã Phú Hải, xã Phú Hồ, xã Phú Lương, xã Phú Mỹ, xã Phú Thuận, xã Phú Xuân, xã Vinh An, xã Vinh Hà, xã Vinh Thanh, xã Vinh Xuân.

Trên đây là các thông tin và bản đồ quy hoạch tỉnh Thừa Thiên – Huế được cập nhật bởi Dân Đầu Tư. Hãy thường xuyên theo dõi trang web để kịp thời nắm bắt các thông tin, bản đồ quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh khác trong thời gian tới một cách chi tiết. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn có những thông tin bổ ích và định hướng đầu tư hợp lý, sinh lợi nhuận cao.

%PDF-1.5 4 0 obj <>>>/Group <>>> endobj 5 0 obj <>stream xœµË�¹ñWúØ ,ªùìæÆX@���¬ÃZ'��ÃXöNìÑØ�ÆöüHşg±·“ğ8—`‘=­/`�T‘lõC$[-;³+™R³ŠÅzY¢Iÿ�)¼‚-³Œ2F“ÕEò:¡æ!…'D­µÒ2‘Šèş¨äíIcIDf�ÀGó°Âÿ Ëá ®¹Æ/^¶¾ YA˜dZ\Â#xŞù¦Lş˜¬ët–™-“ÉñşNÊ“åwnàDeg²„2By�ã"Y^Àã³äqúíìş"ı%YŞsî9�oÃDœ]À1诳ªu�iÿšŞ6�cóï öbI“åÉİ¿ßcBnsx-,øÑ2yàå5BÂɪɗÙ]À9t¯c£ªT‡vU”9™mŞüg]†±&Æk <"g¼gm\ËŒ]d¨½:a’ 0j20àq:/Ÿ¿}¾>‡Íƒ(åŞT„fÛl¯y�ÖiN„HkÑ#°'b¤‚ûÅ&‡UÒØ‹»ˆ”vÄt]6±¹Y uë’�_İ:ï¢rÚÅ—sÖhømSdh²¸>õ:k4¹9:ÁÊÑtœKåKOş1MşôC×ÇÔf{äpt�÷;§pn�) X¹Eæ�(°‚iF¨À¸@púM�“Ù;BHğ‹J›€Æy¨ª½<š<›£ó àß ˜›À�]F ‘ùŒZ'Åx Ã+ôÓåW=Lüœ4¿³£öœ0-�?—~½7Ñ5ÉåMİ_LyDyşãˆ¦ë&¶+ZUrf¨Ğ6AY�­Ï>\›0¶)oÀŸI«ö(f¸aÑò:M�Á+ËkÒá(¼hiøøÜúŞÎSà—ş§ ä”iB3úNĞÖ÷̧åéï~Ú�yµ2Âd�ꄶ}Üq·m#è¨EQƒ‚°Œ¢\ù!¤�Gc-y:¿Y�v“ІÚ[ysndÍE€Ì§§k”wl·tğÊ£;õ "PQ' Ş\{£­a‹¢ÄDL~˜Ä[Lb¿ºY…©Êm¬äàŒøÌ’äNxkv[¸¥y öı¿n�Å8‹oȉë�G¸ÚíáµÈËÒ Ÿ<Ç°S³aŠ(a¼<ÌÃG£CoçŸ÷<Œ×Àø#µl¹)·A=ùGt3ã¼â#“•Gæ¦spÔ2ıï"]›÷3ó <-dúÖ¿•°†`^¼5"D¡ ëÇñ©y¿l ¾Ş�Uú×À2âvP–õÊ æ]nÆónş³ù~lÆßšñÌŒï›÷EƒˆUŒˆY�ˆS·W/p¡�Q~;G°ëC�šñé¨Ë@;.ÍÓ�;OŸ™ñî÷›ÈnÀ‡ø ’�Å{Úêñ¢-[ªM´Eq5æ� i\¥w#a@UJõ¤˜€/ÆX`,LsIL }H"Ôèn»d µ� Pê­ÚÚHC•[Eª¯zëPrùa%¤rƒ2‹Z?â2EÖxöã¶Ò»5@øj3…dÛèQ刜bCÁ]‚�É … Ab�©†á`N)¤ß7Ûàéûóµl@ÉLyo>yjü&mã[UŞTÚ,ÀÒ×W¿Æ0í†(‹à´"±¢�¥›ŠìUye€rÎÿØÄÕƒ8ЪêmígTÔI"lT~US€U�LVªv˜Õíkqa[kÙYL+Â�’�òmßDPÒ «¼B†óŠH ,¸M�åàìn÷xhv^Æ*„mfÒËéº$ş¡©?LqRh‘Q&úsbOj–.Ëçà$Æœn †aÇÁÙ�»�€Kõ…!yY` .ƒ> ‰}uƒn…³ô÷à Ï…ŞÍ+‡•/�¹³—�£Ò=Ø=¢kípŠz…ƒ·bñX@ê¨] —¦çã—Ï»'ÃӣʄF8jÓ{V‰Á²0,`˜oR]È+izá�ê[¬“"@MŠêJ䀤Èï™aƒ‰ŠÅ$3œÆ"†™aMŒÑ�C$†®Ó1vtÈʮؗ‹¡A¦!yÈÊȬp¦Äë—Á–½wzi2wä �£I®”�.…ܳ”�»�µ†¥½é.jîÌê–bÃ�­y0§â~‚&,]Ÿ} š®Í8“J}•/� »EXú €àÃ{ÜãŨs}�gÊ ¢Ì©òÜ\¤ûpî\¶8]p"êy‘[N?»Ùtj�zAwœ[İÙÏ;š»»ªP�Üù§¶“ß]ïÙĞe�¬µíÜ ô2\Mvbù^€†­®-A€_üûâɈŒbŠÉx¡¾ ¼ ü¹Ì=Œ”V¥ì$Íù—Mul¦2,ğÚã3ç­Älpø4ğJìuZ¸@a�·W|[¯Š‡à8~UŞlⶠf�G¨m•½‘<Š¯Òuù1äôt¾rÚwœŒX‚)²¥µ@ÛI0�*�:í—<§«›ĞF·yš Ÿÿäd­Á*g›¬ñy4NAÆùôC° ¨(1÷5ULˆáZı“õ�EÖÏm׸öú£ÑqàËêôÒ~Kë E¢‡Ç°£ò까ã‹OëPåaèÜ�£„3©`•k7?òÃM–WŸ™r.úø1yÌ5PQ4LÁ:†Î�*<½¹T 8ßKÁ#+WÒj—‰Cïü%�[ÕAb·¤|æq±ãd\yPª›7AßÚ‘*;è@£–ÊĞÛ»º“@ôöwR¤‚'Ó–†�£iDaϦ‡¤æUqÂ2iÏÊÌ(jà¡Û­«åx�‡_”?­J7 ‹¾'J!§ì0¸ºñ y³L™ˆlÌ¿'(#%¯Ê_¢˜Œ£·IÇÀS9o4�íq‡óÓ¿:²6åé…i™0_ŸaQâ/g÷+,†AaJTÿ÷«�õÏç fdB¼Yx–®HQ˜ôSï¶ÛÈÌUÁ3Ê5ë´xséºa@ Ä"­S®K°ıÍ�]‚‹E·¿2óvUŞn5I5JÛä­l¶,«º30ÜDÇI�ͧ:×­&º»]Å ´¨t%H·”ÈJ‘:Ò£•ò€ä~ÛÓ�Æ4)°�#ËY÷²€v©Ë3İfB5ÉóuÅoiŒ¦‡Ô¯¢[`LOÌ¡b×YW€O'«'£¾ F¤0Óî0( XBÍìíE I©&CBŠ¯¥-<¿,Ò9Œ";�e«-o%'Ëğ>;ÏšÖܪª¹è4ó2AŠªÁÊÚkó›/e¸»Æ s"ıMvKrçî÷ß„›>Ñ!jÓ¯Øc—ŠdØè”iŞC #8i¡¼ıáäŸ!€*<¢ Pfk›2íÎ�z(äTÆ-î-Óµz~-€?Ÿ1íx,<)/`9û«�ğ$M È“ÙğšIpyøÓ–Çû†9‡ºsl÷ÿ´Ïœæí«0Öí©öĺ�F`Œu< .Ë_Pv×Éò xlÖIÏzü e\'ş˜€9~uUe¡Ï,-vZ³Ä›ÙqµÃK®E) ²3ÈG+ô� Bm»ïuú™¶ò5L¸“d$—É;3ûT�Á¿/“‡,ğ=AçelĞ(Ts¦Xõ;­3ä øw¿1Ğ;èİc‹½áǺ¿ûN°8& endstream endobj 39 0 obj 2931 endobj 1 0 obj <

Theo Kế hoạch, đối tượng cử tri lấy ý kiến: Là công dân đăng ký thường trú và đăng ký tạm trú tại địa phương, có từ đủ 18 tuổi trở lên, tính từ thời điểm từ ngày 24/01/2024 trở về trước.

Phạm vi, nội dung lấy ý kiến: Theo từng đơn vị hành chính, nội dung lấy ý kiến cử tri sẽ khác nhau, cụ thể:

1. Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế:

- Phạm vi lấy ý kiến của cử tri: Tại 141 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và tên gọi mới sau khi thành lập thành phố là Thành phố Huế.

2. Đề án chia thành phố Huế hiện hữu để thành lập thành 02 Quận phía Bắc và Quận phía Nam:

- Phạm vi lấy ý kiến của cử tri: Tại 36 xã, phường thuộc thành phố Huế.

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án chia thành phố Huế hiện hữu thành 02 quận: Quận Phú Xuân (quận phía Bắc) và Quận Thuận Hóa (quận phía Nam).

3. Đề án sắp xếp, thành lập các quận, thị xã, huyện:

a) Thành lập Quận phía Nam trên cơ sở chia tách, sắp xếp 22 ĐVHC cấp xã trong phạm vi ĐGHC thành phố Huế:

- Phạm vi lấy ý kiến cử tri tại: 22 ĐVHC cấp xã thuộc thành phố Huế (Phường: An Cựu, An Tây, Vỹ Dạ, Phước Vĩnh, Trường An, Phú Nhuận, Thủy Biều, Phú Hội, An Đông, Vĩnh Ninh, Phường Đúc, Thủy Xuân,  Xuân Phú,  Thủy Vân, Phú Thượng, Thuận An; xã: Hương Phong, Thủy Bằng, Hải Dương, Phú Dương, Phú Mậu, Phú Thanh).

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án thành lập Quận phía Nam thuộc thành phố Huế trực thuộc Trung ương trên cơ sở 22 ĐVHC cấp xã thuộc thành phố Huế và tên gọi mới sau khi thành lập quận là Quận Thuận Hóa.

b) Thành lập Quận phía Bắc trên cơ sở chia tách, sắp xếp 14 ĐVHC cấp xã trong phạm vi ĐGHC thành phố Huế:

- Phạm vi lấy ý kiến cử tri tại: 14 ĐVHC cấp xã thành phố Huế (Phường: An Hòa, Đông Ba, Gia Hội, Thuận Lộc, Tây Lộc, Thuận Hòa, Kim Long, Hương Sơ, Hương Long, Phú Hậu, Hương An, Hương Vinh, Hương Hồ và xã Hương Thọ).

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án thành lập Quận phía Bắc thuộc thành phố Huế trực thuộc Trung ương trên cơ sở 14 ĐVHC cấp xã thuộc thành phố Huế và tên gọi mới sau khi thành lập quận là Quận Phú Xuân.

c) Thành lập thị xã Phong Điền và các xã, phường thuộc thị xã Phong Điền trên cơ sở ĐGHC huyện Phong Điền:

- Phạm vi lấy ý kiến cử tri tại: 16 xã, thị trấn thuộc huyện Phong Điền.

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án thành lập thị xã Phong Điền thuộc thành phố Huế trực thuộc Trung ương và các xã, phường thuộc thị xã Phong Điền và tên gọi mới sau khi thành lập thị xã là thị xã Phong Điền.

d) Thành lập huyện mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC của huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc:

- Phạm vi lấy ý kiến cử tri tại: 27 ĐVHC cấp xã (10 ĐVHC cấp xã thuộc huyện Nam Đông và 17 ĐVHC cấp xã thuộc huyện Phú Lộc).

- Nội dung lấy ý kiến cử tri: Về phương án sắp xếp huyện Phú Lộc và huyện Nam Đông để thành lập 01 huyện mới thuộc thành phố Huế trực thuộc Trung ương và tên gọi sau khi thành lập huyện mới là huyện Phú Lộc.

4. Đề án sắp xếp, thành lập các phường, thị trấn, xã của các quận, thị xã, huyện:

a) Thành phố Huế: 09 ĐVHC cấp xã

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC của xã Hương Thọ và phường Hương Hồ (lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC gồm xã Hương Thọ và phường Hương Hồ) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Long Hồ.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC của xã Hải Dương và phường Thuận An (lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC gồm xã Hải Dương và phường Thuận An) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Thuận An.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC của 03 xã Phú Thanh, Phú Mậu, Phú Dương (lấy ý kiến cử tri tại 03 ĐVHC gồm xã Phú Thanh, Phú Mậu, Phú Dương) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Dương Nỗ.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Thủy Bằng trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Thủy Bằng (lấy ý kiến cử tri tại xã Thủy Bằng) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Thủy Bằng.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Hương Phong trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Hương Phong (lấy ý kiến cử tri tại xã Hương Phong) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Hương Phong.

b) Huyện Phong Điền: 11 ĐVHC cấp xã

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Phong An trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Phong An (lấy ý kiến cử tri tại xã Phong An) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong An.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Phong Hiền trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Phong Hiền (lấy ý kiến cử tri tại xã Phong Hiền) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong Hiền.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Phong Hòa trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Phong Hòa (lấy ý kiến cử tri tại xã Phong Hòa) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong Hòa.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC xã Phong Hải và xã Điền Hải (Lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC gồm xã Phong Hải và xã Điền Hải) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong Hải.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC xã Điền Lộc và xã Điền Hòa (lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC xã Điền Lộc và xã Điền Hòa) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong Phú.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC thị trấn Phong Điền và xã Phong Thu (lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC thị trấn Phong Điền và xã Phong Thu) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phong Thu.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập xã mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC xã Điền Hương và xã Điền Môn (lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC xã Điền Hương và xã Điền Môn) và tên gọi mới sau khi thành lập xã mới là xã Phong Thạnh.

c) Thị xã Hương Thủy: 06 ĐVHC cấp xã

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Thủy Thanh trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Thủy Thanh (lấy ý kiến cử tri tại xã Thủy Thanh) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Thủy Thanh.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Thủy Phù trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Thủy Phù (lấy ý kiến cử tri tại xã Thủy Phù) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Thủy Phù.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC xã Phú Sơn và phường Phú Bài (Lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC xã Phú Sơn và phường Phú Bài) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Phú Bài.

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường mới trên cơ sở nhập nguyên trạng ĐGHC xã Thủy Tân và phường Thủy Lương (Lấy ý kiến cử tri tại 02 ĐVHC xã Thủy Tân và phường Thủy Lương) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Tân Lương.

d) Thị xã Hương Trà: 01 ĐVHC cấp xã

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập phường Hương Toàn trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Hương Toàn (Lấy ý kiến cử tri tại xã Hương Toàn) và tên gọi sau khi thành lập phường mới là phường Hương Toàn

đ) Huyện Phú Lộc: 01 ĐVHC cấp xã

- Lấy ý kiến cử tri về nội dung: Thành lập thị trấn Lộc Sơn trên cơ sở nguyên trạng ĐGHC xã Lộc Sơn (lấy ý kiến cử tri tại xã Lộc Sơn) và tên gọi sau khi thành lập thị trấn là thị trấn Lộc Sơn.

Thời gian niêm yết và tổ chức lấy ý kiến cử tri

- Niêm yết danh sách cử tri từ ngày 25/01/2024 đến hết ngày 25/02/2024.

- Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri về Đề án từ ngày 26/02/2024 đến hết ngày 02/3/2024.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trước ngày 07/3/2024.

(Tài liệu lấy ý kiến cử tri có kèm theo).

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sảnSản xuất nông nghiệp tháng 11 diễn ra khá thuận lợi, tình trạng ngập úng cục bộ do mưa lớn chỉ tập trung ở các vùng trũng, cây rau màu và các loại hoa mới gieo trồng ít chịu ảnh hưởng, đàn vật nuôi được bảo vệ tốt, dịch bệnh không xảy ra, tổng đàn lợn tại thời điểm 30/11/2024 ước tăng 0,9% so cùng kỳ; Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng trong tháng tăng 9,9% cùng kỳ, công tác trồng rừng được các địa phương gấp rút triển khai trong những ngày thời tiết nắng ấm để đảm bảo kế hoạch đề ra; Sản xuất thủy sản duy trì phát triển, ước tăng 3,2 % so cùng kỳ.1.1. Nông nghiệpTrồng trọtTháng 11/2024, người dân đang triển khai gieo trồng cây hằng năm vụ Đông, chủ yếu là rau màu và hoa các loại phục vụ Tết Nguyên đán 2025. Tuy nhiên do ảnh hưởng của những cơn bão, trên địa bàn tỉnh xuất hiện mưa nhiều, gây ngập úng ở một số địa phương thuộc vùng trũng. Hiện nay, người dân đã và đang cày lật đất để chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông Xuân năm 2025. Phòng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp huyện đang đôn đốc các đơn vị rà soát nhu cầu giống lúa để có cơ sở đăng ký giống với các đơn vị cung cấp.Trong tháng, sản lượng sắn thu hoạch đạt 7.035 tấn, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm sản lượng sắn thu hoạch đạt 80.240 tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Sản lượng rau các loại thu hoạch đạt 478,7 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm, sản lượng rau đạt 45.613,7 tấn, tăng 1,8%.Chăn nuôiThời điểm 30/11/2024 ước tính tổng đàn trâu toàn tỉnh 15.074 con, giảm 1,9% so với cùng kỳ; đàn bò có 29.300 con, tăng 2,7%. Đàn trâu tiếp tục giảm do đô thị hóa ngày càng phát triển làm cho đồng cỏ chăn nuôi ngày càng thu hẹp, chăn nuôi tại các khu dân cư bị hạn chế nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trên địa bàn tỉnh hiện đang tăng cường thực hiện các giải pháp phát triển chăn nuôi bò bền vững nên đàn bò có xu hướng tăngTổng đàn lợn thời điểm 30/11/2024 ước đạt 152.230 con, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Hiện nay, dịch bệnh chưa phát sinh ở địa phương, nhưng đã xuất hiện ở một số tỉnh lân cận nên tâm lý người nuôi bị ảnh hưởng, chưa mạnh dạn đầu tư để tái đàn. Tổng đàn gia cầm thời điểm 30/11/2024 ước đạt 5.036 nghìn con, tăng 2,0% so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà 3.620 nghìn con, tăng 2,5%. Dịch bệnh trên gia cầm được kiểm soát tốt, mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường, tăng năng suất, hạn chế dịch bệnh, gắn với liên kết tiêu thụ đã tạo ra sản phẩm thịt gia cầm chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Đặc biệt, chuỗi liên kết đã giúp người chăn nuôi an tâm đầu tư và mang lại hiệu quả kinh tế. Hiện nay, người chăn nuôi bắt đầu tập trung tái đàn, tạo nguồn cung thịt ra thị trường những tháng cuối năm và tết sắp tới.Công tác tiêm phòng trên đàn gia súc và gia cầm toàn tỉnh đến nay đã tiêm được 30.576 liều THT trâu bò (96% kế hoạch), 43.510 liều tam liên (89%), 6.810 liều E. coli (76%), 388.610 liều CGC (92%), 331.200 liều DTV (91%), 324.490 liều vắc xin Newcastle (86%), 10.780 liều THT gia cầm (72%), 109.370 liều Đậu gà (91%), 146.150 liều Gumboro (80%); LMLM lợn trang trại: 10.072 liều, 11.246 liều VDNC (36%); 31.325 liều LMLM (84%).1.2. Lâm nghiệpSản lượng gỗ khai thác trong tháng 11/2024 ước đạt 46.000 m3, giảm 0,1% so với cùng kỳ, trong đó toàn bộ là khai thác gỗ từ rừng trồng; sản lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 6.000 ste, giảm 3,4% so với cùng kỳ. Lũy kế sản lượng gỗ khai thác 11 tháng đầu năm 2024 ước đạt 624.740 m3, tăng 9,9% so với cùng kỳ; sản lượng củi khai thác lũy kế đạt 85.180 ste giảm 2,2%Diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 810 ha, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Lũy kế diện tích rừng trồng mới tập trung 11 tháng ước đạt 6.090 ha, tăng 4,0%. Trong tháng xảy ra 3 vụ phá rừng làm nương rẫy với diện tích 0,4 ha. Lũy kế 11 tháng xảy ra 25 vụ phá rừng làm nương rẫy giảm 9 vụ so với cùng kỳ, diện tích rừng bị phá 2,6 ha, giảm 4,1 ha so với cùng kỳ.1.3. Thủy sảnTình hình nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 425 ha, tăng 1,7% so với cùng kỳ, bao gồm nuôi nước lợ 379 ha, tăng 2,2%; nuôi nước ngọt 46 ha, giảm 2,1%. Trong diện tích nuôi nước lợ chia ra nuôi cá 44 ha, tăng 4,8%; nuôi tôm 296 ha, tăng 1,7%; diện tích nuôi các loại thủy sản khác 39 ha, tăng 2,6%. Lũy kế tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 11 tháng năm 2024 ước đạt 7.795 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi nước lợ 5.905 ha, tăng 2%; nuôi nước ngọt 1.890 ha, giảm 0,8%. Trong nuôi nước lợ bao gồm nuôi cá 1.826 ha, tăng 2,1%, nuôi tôm 3.008 ha, tăng 2,2%; nuôi các loại thủy sản khác 1.064 ha, tăng 1,3%; ươm, nuôi giống thủy sản 7 ha, bằng so với cùng kỳ. Sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh trong tháng 11/2024 ước đạt 6,4 triệu con, tăng 4,9% so với cùng kỳ, trong đó tôm sú giống 1,1 triệu con, tăng 10%; cá giống các loại 5,3 triệu con, tăng 3,9%. Lũy kế số giống sản xuất được 11 tháng năm 2024 ước đạt 196,8 triệu con, tăng 1,8% so với cùng kỳ; trong đó tôm sú giống 104 triệu con, tăng 1,6 triệu con, tăng 1,2% so với cùng kỳ, cá giống các loại 90,8 triệu con, tăng 1,9 triệu con, tăng 2,1%, cua, ếch giống 2 triệu con, bằng so với cùng kỳ.Sản lượng thu hoạch trong tháng 11/2024 ước đạt 1.080 tấn, tăng 5,0% so với cùng kỳ. Chia ra sản lượng cá 727 tấn, tăng 5,8%; tôm các loại 290, tăng 2,8%; thủy sản khác 63 tấn, tăng 5,0%. Tính chung sản lượng thủy sản nuôi trồng 11 tháng năm 2024 ước đạt 19.565 tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ. Chia ra sản lượng cá các loại 11.552 tấn, tăng 5,2%; tôm các loại 6.790 tấn, tăng 4,7%; thủy sản khác 1.223 tấn, tăng 2,9%.  Tình hình khai thác thủy sản: sản lượng khai thác thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 1.725 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ, trong đó khai thác biển 1.365 tấn, tăng 3,7%; khai thác nội địa 360 tấn, giảm 0,3%. Lũy kế sản lượng thủy sản khai thác 11 tháng năm 2024 ước đạt 41.350 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ, trong đó khai thác biển 37.726 tấn, tăng 2,7%; khai thác nội địa 3.624 tấn, giảm 0,6%.Tính chung sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác 11 tháng năm 2024 ước đạt 60.915 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ.2. Sản xuất công nghiệpSản xuất công nghiệp trên địa bàn trong tháng 11 có sự bức phá nhanh, các dự án mới đi vào hoạt động trong năm đã đóng góp lớn cho tăng trưởng chung của ngành công nghiệp như: dự án nhà máy sản xuất ô tô Kim Long Motor, dự án sản xuất găng tay Kanglongda. Nhờ vậy chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11/2024 ước tính tăng 25,6% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm 2024 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,1% so với cùng kỳ. Tháng 11 năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 14,0% so với tháng trước và tăng 25,6% so với cùng kỳ. Chia ra: Khai khoáng giảm 7,2% so với tháng trước và giảm 16,4% so với cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,1% so với tháng trước và tăng 33,5% so với cùng kỳ; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 7,9% so với tháng trước và giảm 0,5% so với cùng kỳ; cung cấp nước và xử lý rác thải giảm 4,3% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ.Tính chung 11 tháng năm 2024 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt giảm 3,0%; ngành cấp nước và thu gom rác thải tăng 9,9%.Các ngành công nghiệp cấp 4 trong 11 tháng năm 2024 có chỉ số sản xuất ước tăng khá so với cùng kỳ như: sản xuất các loại bánh từ bột (+23,92%), may trang phục (7,03%); sản xuất vali, túi sách và các loại tương tự, sản xuất yên đệm (+36,88%); cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ (+13,4%); sản xuất xe có động cơ tăng hơn 32 lần so với cùng kỳ, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải (+45,74%)...Bên cạnh những dấu hiệu tích cực của một số ngành, hiện nay một số ngành sản xuất công nghiệp vẫn đang còn khó khăn, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ: chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản (-16,8%); sản xuất bia và mạch nha ủ men (-3,3%); in ấn (-6,7%); sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (-2,4%); sản xuất giường tủ, bàn ghế (-16,3%); sản xuất xi măng, vôi, thạch cao (-6,9%); sản xuất và phân phối điện (-3,0%)…Các sản phẩm công nghiệp ước 11 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ như sau: đá xây dựng khác 939 nghìn m3 (+11,3%); bánh làm từ bột khác bảo quản được 3.450 tấn (+23,9%); túi xách 5,8 triệu cái (+45,0%); quần áo lót 342 triệu cái (+7,1%); vỏ bào, dăm gỗ 678 nghìn tấn (+13,4%); ô tô 1.501 chiếc (+21,4 lần), ...Các sản phẩm công nghiệp ước giảm so với cùng kỳ: tôm đông lạnh 4.687 tấn (-16,8%); bia chai 96,1 triệu lít (-9,0%); dịch vụ sản xuất va ly, túi xách và các loại tương tự, yên đệm 2.722 triệu đồng (-17,2%); sản phẩm in 706 triệu trang (-6,7%); gạch men 13,3 triệu m2 (-2,4%); xi măng 1.396 nghìn tấn (-8,9%); clanhke xi măng 1.515 nghìn tấn (-8,7%); ghế có khung bằng kim loại 108,6 nghìn chiếc (-3,6%); điện sản xuất 1.668 triệu KW (-5,8%) ...Chỉ số sử dụng lao động ước 11 tháng đầu năm 2024 ước tăng 8,6% so với cùng kỳ. Trong đó một số ngành có chỉ số sử dụng lao động tăng như: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+11,8%); sản xuất xe có động cơ (+11,7 lần); sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (+3,1 lần); công nghiệp chế biến, chế tạo khác (+3,9%). Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số sử dụng lao động giảm: sản xuất chế biến thực phẩm (-4,9%); sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (-42,2%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (-5,5%); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học (-7,5%)...3. Vốn đầu tưVới quyết tâm thực hiện thành công Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong năm 2024, UBND tỉnh đã xây dựng các kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt, qua đó nhiều công trình dự án trọng điểm đã và đang được triển khai gấp rút để sớm đưa vào sử dụng, dự ước vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh trong 11 tháng tăng 4,2% so với cùng kỳ.Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 11 ước đạt 956,5 tỷ đồng tăng 7,0% so với cùng kỳ, đạt 11,2% kế hoạch năm, đưa tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng ước đạt 6.740,7 tỷ đồng, bằng 78,9% kế hoạch năm, tăng 4,2% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn NSNN cấp tỉnh ước đạt 5.528,7 tỷ đồng tăng 2,0%; vốn NSNN cấp huyện, xã ước đạt 1.212 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ.Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung chủ yếu vào các công trình hạ tầng tại các huyện, thị xã, thành phố Huế, ổn định dân cư và các công trình giao thông quan trọng như: cầu vượt biển Thuận An; cầu đường bộ Nguyễn Hoàng vượt sông Hương, chương trình phát triển các đô thị loại II (các đô thị xanh) tỉnh Thừa Thiên Huế; dự án cải thiện môi trường nước; dự án phòng chống thiên tai... Bên cạnh các dự án đang đẩy nhanh tiến độ thi công, một số dự án chậm tiến độ như: Các dự án Bảo tồn, tu bổ và phát huy giá trị tổng thể di tích lăng vua Minh Mạng (phần còn lại); Bảo quản, tu bổ, phục hồi và tôn tạo tổng thể di tích Thái Miếu giai đoạn 1 - đợt 1; Bảo tồn tu bổ và phát huy giá trị tổng thể di tích lăng vua Thiệu Trị giai đoạn 3; Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống kinh thành Huế - Hợp phần tu bổ, tôn tạo di tích. Dự án nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Gia Thiều và Khu tái định cư B5 thuộc Hạ tầng Khu đô thị mới Thuận An, phường Thuận An... Một số dự án đã được giao vốn từ đầu năm nhưng chưa thể triển khai theo kế hoạch và đang chờ thông báo giải ngân các đợt tiếp theo như: Nâng cấp hệ thống đê sông Thiệu Hóa; Hệ thống Kênh thoát lũ cách ly Phú Lương, Diêm Tụ - Phú Gia và nâng cấp đê Trường Lưu Phú Đa 2, đê Đại Giang đoạn từ hói Trường Lưu về cầu Đại Giang... Với sự quyết tâm cao của các cấp các ngành, sự quan tâm theo dõi, chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Tỉnh, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn; các công trình, dự án trọng điểm được giải ngân, bổ sung vốn kịp thời, tính đến nay tiến độ giải ngân năm 2024 đạt 7.860 tỷ đồng, bằng 61,7% kế hoạch.  4. Thương mại, dịch vụ và giá cảHoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải trong tháng 11 diễn ra ổn định, mặc dù vào mùa mưa bão, nhưng mùa mưa năm nay lượng mưa thấp, tình trạng ngập lụt chỉ xảy ra cục bộ, hoạt động thương mại, lưu thông hàng hóa thông suốt. Ngoài ra, sự phục hồi của ngành du lịch địa phương cũng như công tác quảng bá du lịch thời gian qua đã kéo theo sự phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhằm đưa Huế lên thành phố trực thuộc trung ương theo Nghị quyết 54-NQ/TW. Kết quả hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải trên địa bàn tỉnh tháng 11 và 11 tháng năm 2024 ước đạt như sau:4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùngTháng 11 cận kề tết dương lịch, các nhà kinh doanh đã bắt đầu nhập hàng dịp tết, các chính sách kích cầu phát triển thương mại dịch vụ của địa phương, các chính sách khuyến mãi, giảm giá của các nhãn hàng đã góp phần đẩy mạnh hoat động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2024 tăng 18,7% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2024 ước đạt 5.093 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 18,7% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11 ước đạt 3.511,8 tỷ đồng, chiếm 69%, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 1.037,3 tỷ đồng, chiếm 20,4%, tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 33,7% so với cùng kỳ; hoạt động du lịch lữ hành đạt 32,5 tỷ đồng, chiếm 0,6%, tăng 6,5% và tăng 39,1%; doanh thu dịch vụ khác đạt 511,4 tỷ đồng, chiếm 10%, tăng 4,2% và tăng 32,5%.Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2024 đạt 52.374,2 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 37.152,2 tỷ đồng, chiếm 70,9% tổng số và tăng 12,4%; dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 10.446,2 tỷ đồng, chiếm 20% và tăng 20,8%; hoạt động du lịch lữ hành đạt 315,8 tỷ đồng, chiếm 0,6% và tăng 22,4%; dịch vụ khác đạt 4.460 tỷ đồng, chiếm 8,5% và tăng 26,6%. 4.2. Vận tải hành khách và hàng hóaTháng 11/2024 thời tiết chuyển sang mùa mưa, trời trở lạnh nên nhu cầu sử dụng các phương tiện công cộng của người dân tăng. Bên cạnh đó, nhiều dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và hộ dân cư đẩy nhanh tiến độ nhằm hoàn thành trước Tết nên nhu cầu vận chuyển nguyên, vật liệu, thiết bị phục vụ các công trình giai đoạn hoàn thiện tăng, dẫn đến hoạt động vận tải hành khách và vận tải hàng hóa vẫn tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ, dù tốc độ tăng trưởng có chậm lại so với các tháng trước do ít nhiều bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết. ¬Dự ước hành khách vận chuyển tháng 11 năm 2024 đạt 3,2 triệu hành khách, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 13,7% so với cùng kỳ; hành khách luân chuyển đạt 153,5 triệu hành khách.km, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng 2024, vận tải hành khách ước đạt 33,6 triệu hành khách, tăng 16,6% so với cùng kỳ và luân chuyển ước đạt 1.647,6 triệu hành khách.km, tăng 12,3%.Dự ước hàng hóa vận chuyển tháng 11 năm 2024 ước đạt 2 triệu tấn, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ; hàng hóa luân chuyển đạt 164,9 triệu tấn.km, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng 2024, vận tải hàng hóa đạt 21 triệu tấn, tăng 13,7% và luân chuyển hàng hóa đạt 1.736,7 triệu tấn.km, tăng 11,7% so với cùng kỳ.Dự ước doanh thu vận tải và bốc xếp tháng 11 năm 2024 đạt 463,8 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 11% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải và bốc xếp ước đạt 4.891,9 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Trong đó: đường bộ đạt 3.952,4 tỷ đồng, tăng 13,7%; đường sông đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 20,7%. Chia theo loại hình dịch vụ: vận tải hành khách ước đạt 1.025,8 tỷ đồng, tăng 14,9%; vận tải hàng hóa ước đạt 3.471,7 tỷ đồng, tăng 13,3%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 365,3 tỷ đồng, tăng 35,1%; bưu chính chuyển phát đạt 29,1 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ.4.3. Lượt khách các cơ sở lưu trú phục vụ và du lịch lữ hànhTháng 11/2024, thời tiết trên địa bàn ôn hòa, nhờ vậy nhiều sự kiện văn hóa mùa đông diễn ra thuận lợi. Ngoài ra, tháng 11 là tháng cao điểm mùa khách quốc tế nghỉ đông, dự kiến lượt khách quốc tế đến Huế tăng cao so với tháng trước.Doanh thu của cơ sở lưu trú ước thực hiện tháng 11/2024 ước đạt 176,7 tỷ đồng, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 43,4% so với cùng kỳ. Đưa doanh thu lưu trú 11 tháng 2024 đạt 1.811,6 tỷ đồng, tăng 26,7% so với cùng kỳ.Dự ước lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ tháng 11/2024 đạt 171,1 nghìn lượt khách, tăng 9,6% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách ngủ qua đêm tháng 11/2024 ước đạt 138,8 nghìn lượt khách, tăng 11,5% so với tháng trước và tăng 18,7% so với cùng kỳ; lượt khách trong ngày đạt 32,3 nghìn lượt khách, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 4,7% so với cùng kỳ. Đưa lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ 11 tháng năm 2024 đạt 1.867,7 nghìn lượt, tăng 17,5% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách ngủ qua đêm 11 tháng đạt 1.494,6 nghìn lượt, tăng 18,7% so với cùng kỳ; lượt khách trong ngày đạt 373,2 nghìn lượt, tăng 12,8% so với cùng kỳ. Trong lượt khách ngủ qua đêm, khách quốc tế 591,3 nghìn lượt, tăng 19,8%; khách trong nước 903,2 nghìn lượt, tăng 16,5% so với cùng kỳ.Ngày khách dự ước tháng 11/2024 đạt 233,3 nghìn ngày, tăng 11,7% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngày khách quốc tế đạt 107,6 nghìn ngày, tăng 26,3% so với tháng trước và tăng 3,6% so với cùng kỳ; ngày khách trong nước đạt 125,7 nghìn ngày, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 19,8% so với cùng kỳ. Đưa ngày khách dự ước 11 tháng đạt 2.537,1 nghìn ngày, tăng 16,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngày khách quốc tế đạt 1.050 nghìn ngày, tăng 20,1%; ngày khách trong nước đạt 1.487,1 nghìn ngày, tăng 14,1%.Lượt khách phục vụ của các cơ sở lữ hành thực hiện tháng 11/2024 ước đạt 15,3 nghìn lượt, tăng 3,4% với tháng trước và tăng 35,8% so với cùng kỳ; đưa lượt khách 11 tháng ước đạt 185 nghìn lượt, tăng 17,2% so với cùng kỳ. Ngày khách theo tour ước thực hiện tháng 11/2024 là 36,6 nghìn ngày, tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 33,3% so với cùng kỳ. Đưa ngày khách theo tour 11 tháng ước đạt 392,6 nghìn ngày khách, tăng 15,7% so với cùng kỳ.4.4. Giá cả- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 11/2024 tăng 0,22% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 6 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước bao gồm: nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,96%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,22%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,21%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,20%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,08%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%. Trong khi đó, nhóm giao thông giảm 0,40%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,02%. Các nhóm thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục bình ổn so với tháng trước.Chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tháng 11/2024 tăng 2,61% so với tháng 12 năm 2023; tăng 2,72% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 3,79% so với cùng kỳ.- Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ Chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 0,87% so với tháng trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 1,62% so với tháng trước.5. Tài chính, ngân hàng5.1. Tài chínhTrong 11 tháng năm 2024 thu ngân sách tỉnh đạt cao so với dự toán, nguồn thu chủ yếu từ nguồn thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu tăng mạnh.Tổng thu ngân sách trên địa bàn đến nay đạt 10.853,2 tỷ đồng, bằng 92,1% dự toán năm. Trong đó: thu nội địa ước đạt 9.655,9 tỷ đồng, bằng 86,5% dự toán; thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.097,3 tỷ đồng, bằng 177,0% dự toán. Trong thu nội địa: thu doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 404,0 tỷ đồng, bằng 87,8% dự toán; thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.815 tỷ đồng, bằng 99,4% dự toán; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 1.557 tỷ đồng, bằng 96,8% dự toán; thuế thu nhập cá nhân 599 tỷ đồng, bằng 119,8% dự toán; thuế bảo vệ môi trường 353,0 tỷ đồng, bằng 95,4% dự toán.Tổng chi ngân sách địa phương 11 tháng ước đạt 11.806,1 tỷ đồng, bằng 73,9% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 3.893,2 tỷ đồng, bằng 65,9% dự toán; chi thường xuyên 7.488,7 tỷ đồng, bằng 86,6%; trong đó: chi sự nghiệp kinh tế 764,5 tỷ đồng, bằng 71,3% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 3.410,0 tỷ đồng, bằng 88,2% dự toán; chi sự nghiệp y tế 495,0 tỷ đồng, bằng 77,0% dự toán; chi quản lý Nhà nước 1.536,2 tỷ đồng, bằng 95,4% dự toán.5.2.Ngân hàngĐẩy mạnh triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp theo Công văn số 4315/NHNN-TD ngày 21/5/2024 của NHNNVN, NHNN tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các NHTM trên địa bàn tích cực chủ động đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp. Thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN và Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 23/5/2023 của NHNN VN về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn. Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản với quy mô hiện nay khoảng 30.000 tỷ đồng và mức lãi suất thấp hơn tối thiểu từ 1% - 2%/năm so với mức lãi suất cho vay bình quân (theo Công văn 5631/NHNN-TD ngày 14/7/2023 của NHNN Việt Nam).  Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 11 năm 2024 ước đạt 76,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,51% so với so với cuối năm 2023; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, tăng 4,68% so với cuối năm 2023. Các TCTD trên địa bàn tiếp tục chú trọng cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Đến thời điểm 01/11/2024, tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn đạt 16.295 tỷ đồng, tăng 12,2% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 20,2% tổng dư nợ; Tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 12.471 tỷ đồng, giảm 13,9%, chiếm tỷ trọng 15,5% tổng dư nợ; Tín dụng đối với xuất khẩu đạt 4.607 tỷ đồng, giảm 10,3% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 5,7% tổng dư nợ; Cho vay công nghiệp hỗ trợ đạt 1.357 tỷ đồng, tăng 15,2% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 1,7% tổng dư nợ..  Lãi suất huy động bằng VND tại các TCTD trên địa bàn: đang áp dụng ở mức tối đa 0,5%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức tối đa 4,75%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam tại Quyết định số 2411/QĐ-NHNN ngày 01/11/2024. Đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, dao động trong mức 4%-5,5%/năm. Đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên dao động trong khoảng 5%/năm đến 6%/năm (bao gồm lãi suất online).Lãi suất cho vay bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 4,0%/năm đối với ngắn hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường dao động trong khoảng 5-7%/năm đối với ngắn hạn; 6%-9%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất huy động USD phổ biến là 0,0%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và cá nhân cho tất cả các kỳ hạn. Lãi suất cho vay USD bình quân ở mức 3-6%/năm.6. Các vấn đề xã hội6.1. Giáo dục - Đào tạo Trong tháng 11, Lãnh đạo tỉnh đến các cơ sở giáo dục thăm và chúc mừng thầy cô giáo nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, mong muốn các trường tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, thi đua dạy tốt học tốt, nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Các cơ sở giáo dục tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa xoay quanh chủ đề “Tri ân nghề giáo”, góp phần thắt chặt tình nghĩa thầy trò, tình yêu quê hương đất nước và những giá trị tốt đẹp của sự nghiệp giáo dục.Từ ngày 22/11-24/11/2024, tại Trung tâm Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo, Đại học Huế, tổ chức khai mạc chương trình "Yes! Camp x Huế 2024" với chủ đề NetZero, nhằm khơi nguồn sáng tạo, ươm mầm khởi nghiệp cho thế hệ trẻ, thu hút sự hưởng ứng tham gia đông đảo của học sinh, sinh viên đến từ các trường đại học, cao đẳng và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh. 6.2. Tình hình y tế, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩmTháng 11/2024, trên địa bàn tỉnh có 241 ca sốt xuất huyết, tăng 52 ca so cùng kỳ; có 9 ca mắc tay chân miệng, giảm 22 ca so với cùng kỳ; không có ca mắc sốt rét, viêm gan siêu trùng, viêm não vi rút, thương hàn, liên cầu lợn bằng cùng kỳ. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn có 1.843 ca sốt xuất huyết, tăng 1.256 ca so cùng kỳ; có 1 ca tử vong, tăng 1 ca so với cùng kỳ; có 123 ca mắc tay chân miệng, giảm 245 ca so với cùng kỳ; 2 ca liên cầu lợn, tăng 2 ca so cùng kỳ; không có ca mắc sốt rét, viêm gan siêu trùng, viêm não vi rút, thương hàn bằng cùng kỳ.Tháng 10/2024, toàn tỉnh đã phát hiện 9 ca nhiễm mới HIV, tăng 4 ca so cùng kỳ; có 3 ca chuyển qua AIDS, tăng 3 ca so cùng kỳ; không có ca tử vong, bằng cùng kỳ. Tính chung 10 tháng, toàn tỉnh có 81 ca nhiễm mới HIV, giảm 14 ca so cùng kỳ; có 23 ca chuyển qua AIDS, tăng 15 ca so cùng kỳ; có 3 ca tử vong, giảm 2 ca so cùng kỳ. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 525 bệnh nhân đang được quản lý và điều trị tại các cơ sở y tế, trong đó có 518 bệnh nhân điều trị ARV. Tháng 11/2024, trên địa bàn không xảy ra ngộ độc thực phẩm, bằng so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn xảy ra 4 vụ ngộ độc thực phẩm, tăng 2 vụ so cùng kỳ; làm 39 người bị ngộ độc, tăng 6 người so với cùng kỳ, không có người tử vong.6.3. Hoạt động văn hóa, thể thaoNgày 02/11-03/11/2024, giải cờ vua, cờ tướng các câu lạc bộ tỉnh mở rộng lần thứ 2 năm 2024, quy tụ hơn 400 kỳ thủ đến từ 25 các câu lạc bộ của Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Trị, Quảng Bình. Đây là cơ hội để các vận động viên tham gia thi đấu, nhằm phát triển phong trào tập luyện bộ môn cờ vua, cờ tướng. Giải vô địch cầu lông, bóng bàn các lứa tuổi câu lạc bộ tỉnh mở rộng lần thứ 8 năm 2024, diễn ra từ ngày 14/11-17/11/2024 tại Nhà thi đấu Trung tâm thi đấu thể thao tỉnh, thu hút hơn 700 VĐV nam, nữ đến từ 42 câu lạc bộ tham gia tranh tài. Đây là giải đấu có số lượng VĐV tham gia đông nhất sau 7 lần tổ chức. Góp phần thúc đẩy phong trào tập luyện, thi đấu môn cầu lông, bóng bàn ở các lứa tuổi.6.4. Tai nạn giao thôngTheo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, từ 15/10/2024 đến 14/11/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông, giảm 4 vụ so với cùng kỳ; làm 15 người chết, tăng 3 người; làm bị thương 19 người, tăng 2 người so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng , trên địa bàn xảy ra 261 vụ tai nạn giao thông, tăng 31 vụ so với cùng kỳ; làm chết 117 người, tăng 10 người; làm bị thương 189 người, tăng 27 người so với cùng kỳ.6.5. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trườngTrong tháng 11/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy, thiệt hại ước tính khoảng 500 triệu đồng, không có thiệt hại về người; giảm 1 vụ so cùng kỳ, bằng tháng trước. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 16 vụ cháy, giảm 11 vụ so cùng kỳ; không có thiệt hại về người, thiệt hại khoảng 1,5 tỷ đồng.Trong tháng 11/2024 trên địa bàn tỉnh phát hiện 9 vụ vi phạm môi trường, giảm 51 vụ so với cùng kỳ, giảm 3 vụ so với tháng trước. Các hình thức vi phạm môi trường trong tháng gồm: 2 vụ không chấp hành về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh; 2 vụ phá rừng trái phép; 4 vụ khai thác cát trái phép; 1 vụ xả nước thải không đúng quy định. Các ngành chức năng đã tiến hành xử lý 7 vụ với số tiền xử phạt 22,5 triệu đồng. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 192 vụ vi phạm môi trường, giảm 17 vụ so với cùng kỳ; tiến hành xử lý 170 vụ với tổng số tiền phạt 1166,8 triệu đồng.6.6. Thiệt hại do thiên taiTháng 11/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ thiên tai, bằng cùng kỳ, tăng 1 vụ so tháng trước. Gồm 1 vụ mưa lớn ngập lũ do từ ngày 18/11 đến ngày 25/11/2024, tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã có mưa to đến rất to, mực nước các sông trên báo động 2, xấp xỉ báo động 3; xảy ra 1 vụ sạt lở đất tại xã Lâm Đớt, huyện A Lưới, làm 2 người bị thương nhẹ, sập 1 ngôi nhà, ước tính thiệt hại khoảng 50 triệu đồng. Tính chung 11 tháng 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 8 vụ thiên tai, bằng cùng kỳ; giá trị thiệt hại ước khoảng 3,2 tỷ đồng. Nhờ làm tốt công tác dự báo và chủ động phòng chống lũ lụt nên cơn lũ này không gây thiệt hại về người và tài sản./.CỤC THỐNG KÊ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ