Chính sách hoàn thuế xuất khẩu Trung Quốc là gì? Cần những điều kiện gì thì doanh nghiệp sẽ được hưởng chính sách này? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi trên. Từ đó, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc có thể vận dụng để được hưởng ưu đãi của chính sách này và giảm chi phí nhập khẩu cho lô hàng của mình.
Chính sách hoàn thuế xuất khẩu Trung Quốc là gì? Cần những điều kiện gì thì doanh nghiệp sẽ được hưởng chính sách này? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi trên. Từ đó, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc có thể vận dụng để được hưởng ưu đãi của chính sách này và giảm chi phí nhập khẩu cho lô hàng của mình.
Chính sách hoàn thuế xuất khẩu Trung quốc là một hệ thống thuế đặc biệt được thiết lập nhằm thúc đẩy doanh nghiệp Trung Quốc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Năm 1994, Trung Quốc tiến hành cải cách hệ thống thuế xuất nhập khẩu và chính sách hoàn thuế ra đời từ đó.
Chính sách này được nhà nước Trung Quốc thực hiện quản lý điện tử. Bên cạnh đó, cũng có các quy định về phạm vi được giảm thuế, phương pháp tính toán, kiểm tra,…
Một số nội dung chính của hệ thống hoàn thuế xuất khẩu Trung Quốc như sau:
– Doanh nghiệp được hoàn thuế phải là doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu (bao gồm các công ty có vốn đầu từ nước ngoài và một số công ty đặc biệt có lượng xuất khẩu nhỏ)
– Chỉ một số hàng hóa cấm xuất khẩu hoặc quy định cụ thể thì không được hoàn thuế. Còn lại, hầu như các hàng hóa để được hưởng chính sách hoàn thuế
– Các khoản thuế được hoàn là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế tiêu thụ
– Có 5 mức thuế suất hoàn thuế là: 17%, 13%, 11%, 8% và 5%. Mức thuế hoàn bình quân vào khoảng 12%
Tức là miễn thuế giá trị gia tăng trong chuỗi tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu. Hiểu một cách đơn giản là doanh nghiệp xuất khẩu có thể không cần xuất trình cũng như khai báo hoá đơn VAT đầu vào. Hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu đã nộp trong quá trình thu mua hoặc sản xuất.
Để doanh nghiệp có thể hưởng chính sách hoàn thuế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Phải hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu. Đây là điều kiện cơ bản nhất để doanh nghiệp đăng ký hoàn thuế xuất khẩu.
– Phải có giấy phép kinh doanh do sở công thương cấp. Giấy phép kinh doanh hay giấy chứng nhận doanh nghiệp hoặc tổ chức có quyền hoạt động hợp pháp.
– Là đơn vị doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có chế độ kế toán hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, độc lập lập kế hoạch thu chi tài chính và bảng cân đối vốn, mở tài khoản độc lập tại ngân hàng. Doanh nghiệp có khả năng xử lý các giao dịch mua bán bên ngoài và thanh quyết toán hàng hóa.
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp xuất khẩu như sau:
(1) Việc xác định căn cứ hoàn thuế hàng hóa mua của người nộp thuế giá trị gia tăng tổng hợp, gia công theo giá.
(2) Công ty ngoại thương khi kê khai hoàn thuế xuất khẩu phải kèm theo hóa đơn thuế giá trị gia tăng đặc biệt,
Tức là giá trị gia tăng Số đầu vào ghi trên hóa đơn thuế là căn cứ để tính hoàn thuế. Công thức tính hoàn thuế xuất khẩu như sau:
Số tiền hoàn thuế = số tiền mua ngoại thương chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng * phần trăm hoàn thuế
hoặc = số lượng xuất khẩu * đơn giá bình quân gia quyền * tỷ lệ hoàn thuế
– Các sản phẩm do các công ty cung cấp vận tải biển bán cho tàu viễn dương, người vận chuyển hàng hóa và người đi biển;
– Các bộ phận và nguyên vật liệu dùng trong kinh doanh sửa chữa, sửa chữa bên ngoài.
– Nguyên vật liệu được mua từ nước ngoài để thực hiện sản xuất trong nước dùng cho các công trình nước ngoài
– Sản phẩm cơ điện đã trúng thầu quốc tế và đấu thầu trong nước.
Tuy nhiên, một số lượng nhỏ sản phẩm xuất khẩu sẽ không được hoàn thuế dù đáp ứng đủ 3 điều kiện trên
– Hàng viện trợ nước ngoài xuất khẩu;
– Sản phẩm bị nhà nước cấm xuất khẩu;
– Công ty xuất khẩu mua và xuất khẩu các sản phẩm có vốn đầu tư nước ngoài;
– Sản phẩm xuất khẩu được gia công, lắp ráp trên nguyên vật liệu cung cấp;
– Xuất khẩu các sản phẩm do nhà máy sản xuất vũ khí bán ra cho quân đội;
– Phạm vi doanh nghiệp xuất khẩu thuộc hệ thống ngành quân đội;
– Trực tiếp xuất khẩu, bán kim cương do các công ty chế biến kim cương trong nước hoặc nhập khẩu cho các công ty ngoại thương để xuất khẩu;
– Sản phẩm do ba dự án ethylene Qilu, Yangzi và Daqing sản xuất;
– Không hoàn thuế đối với hàng hóa do cá nhân mua trong nước và tự mang ra nước ngoài.
Để được hưởng chính sách hoàn thuế xuất khẩu của Trung Quốc doanh nghiệp cần chuẩn bị một số chứng từ sau:
– Đối với sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu tự sản xuất, nếu quyết toán CIF thì phải kèm theo vận đơn hàng hoá xuất khẩu và đơn bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu.
– Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải được báo cáo lên cơ quan thuế
– Giấy chứng nhận đóng thuế sản phẩm.
– Giấy xác nhận chứng từ xuất khẩu.
– Các tài liệu khác liên quan đến việc hoàn thuế xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu nhìn chung phải đáp ứng 4 điều kiện sau để có thể hưởng chính sách hoàn thuế
– Đó phải là sản phẩm thuộc diện chịu thuế sản phẩm, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Phải tuyên bố xuất cảnh. Đây là một trong những tiêu chí chính để phân biệt sản phẩm có phải là hàng xuất khẩu được hoàn thuế hay không. Tờ khai xuất khẩu và hóa đơn thương mại có đóng dấu kiểm tra hải quan sẽ được áp dụng.
– Bán hàng xuất khẩu phải được thực hiện về mặt tài chính.
– Phải là hàng hoá xuất khẩu ngoại hối đã xoá sổ.
Nói chung, sản phẩm xuất khẩu sẽ chỉ được hoàn thuế khi đồng thời đáp ứng bốn điều kiện trên. Tuy nhiên, nhà nước cũng đã đưa ra các quy định đặc biệt về các sản phẩm được hoàn thuế và cho phép một số sản phẩm được coi là sản phẩm xuất khẩu để được hoàn thuế.
Vì vậy, những sản phẩm cầm xuất khẩu hay không đáp ứng được 4 điều kiện trên sẽ không được hưởng chính sách hoàn thuế
Có hai phương hình thức chính để hoàn thuế xuất khẩu:
Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
1. Li, W. and W. Lin, Circular economy policies in China. Towards a Circular Economy: Corporate Management and Policy Pathways, 2016: p. 95-111.
2. Su, B., et al., A review of the circular economy in China: moving from rhetoric to implementation. Journal of cleaner production, 2013. 42: p. 215-227.
3. Yuan, Z., J. Bi, and Y. Moriguichi, The circular economy: A new development strategy in China. Journal of Industrial Ecology, 2006. 10(1‐2): p. 4-8.
4. Ogunmakinde, O.E., A review of circular economy development models in China, Germany and Japan. Recycling, 2019. 4(3): p. 27.
5. Hicks, C. and R. Dietmar, Improving cleaner production through the application of environmental management tools in China. Journal of Cleaner Production, 2007. 15(5): p. 395-408.
6. Negny, S., et al., Toward an eco-innovative method based on a better use of resources: application to chemical process preliminary design. Journal of Cleaner Production, 2012. 32: p. 101-113.
7. Li, J. and K. Yu, A study on legislative and policy tools for promoting the circular economic model for waste management in China. Journal of Material Cycles and Waste Management, 2011. 13(2): p. 103-112.
8. Circular Economy Promotion Law of the People's Republic of China. 2008; Available from: https://leap.unep.org/countries/cn/national-legislation/circular-economy- promotion-law-peoples-republic-china#:~:text=Circular%20Economy%20Promotion%20Law%20of%20the%20People's%20Republic%20of%20China.,Country&text=This%20Law%20is%20formulated%20for,environment%20and%20realizing%20sustainable%20development.
9. Fan, Y. and C. Fang, Circular economy development in China-current situation, evaluation and policy implications. Environmental impact assessment review, 2020. 84: p. 106441.
Hướng tới kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024), chiều 11/12, tiếp tục chương trình công tác tại Đồng Tháp, tại Trụ sở Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông, Tổng Bí thư Tô Lâm và Đoàn công tác Trung ương đã gặp mặt, tặng quà cho đại diện 80 hộ gia đình chính sách, Mẹ Việt Nam anh hùng, cựu chiến binh lão thành trên địa bàn tỉnh. Cùng đi với Tổng Bí thư có các đồng chí: Nguyễn Trọng Nghĩa, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương; Trần Hồng Hà, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ; các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng; lãnh đạo một số ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Tổng Bí thư.;